Thơ Raxun Gamzatov (Phần 2) - Triệu Lam
Châu dịch
![]() |
|
|
Nét nổi bật nhất trong phong cách thơ Raxun Gamzatov là sự
giản dị giàu chất dân gian, nhưng thấm đượm một trí tuệ thâm trầm, sâu sắc, đôi
lúc có pha chút hóm hỉnh rất giàu chất dân dã của miền Đaghextan xứ núi. Nó thể
hiện thành công tâm hồn mộc mạc, đôn hậu, giàu nghĩa khí của người miền núi quê
ông, cùng những giá trị thăm thẳm của lịch sử và chiều sâu văn hoá của miền
Đaghextan xa xôi mà gần gũi với chúng ta (Lời giới thiệu của dịch giả
Triệu Lam Châu)
Nhà thơ Raxun Gamzatov (1923 – 2003), người dân tộc thiểu số Avar,
nước Cộng hoà tự trị Đaghextan, thuộc Liên bang Nga. Ông được tặng danh hiệu nhà
thơ nhân dân Liên Xô (1959), Nhà hoạt động xã hội, Anh hùng Lao động xã hội chủ
nghĩa Liên Xô (1974). Năm 1963 Raxun Gamzatov đoạt Giải thưởng Lênin về văn
học, với tập thơ Những ngôi sao trên cao. Bạn đọc Nga say mê phong cách thơ độc
đáo của Raxun Gamzatov, phản ánh mảng hiện thực miền núi Đaghextan với một loạt
tập thơ và trường ca đặc sắc: Mảnh đất của tôi, Tổ quốc của người sơn cước,
Trái tim tôi trên núi, Bên bếp lửa, Và trò truyện cùng sao, Chuỗi hạt tháng
năm, Cô sơn nữ, Cái giá cuối cùng, Trò truyện với người cha, Hãy phán xét tôi
theo đạo luật của tình yêu, Hãy bảo vệ các bà mẹ, Hòn đảo của phụ nữ… Đặc biệt
là hai tập văn xuôi trữ tình Đaghextan của tôi (đã được dịch sang tiếng Việt)
càng thể hiện rực rỡ phong cách sáng tác độc đáo của ông.
Nét nổi bật nhất trong phong cách thơ Raxun Gamzatov là sự giản dị
giàu chất dân gian, nhưng thấm đượm một trí tuệ thâm trầm, sâu sắc, đôi lúc có
pha chút hóm hỉnh rất giàu chất dân dã của miền Đaghextan xứ núi. Nó thể hiện
thành công tâm hồn mộc mạc, đôn hậu, giàu nghĩa khí của người miền núi quê ông,
cùng những giá trị thăm thẳm của lịch sử và chiều sâu văn hoá của miền
Đaghextan xa xôi mà gần gũi với chúng ta.
Thơ Raxun Gamzatov là sự giao thoa đẹp đẽ giữa hai nền văn hoá Nga
và Đaghextan.
Trước kia, thơ Raxun Gamzatov là tiếng ca lạc quan, là sự suy ngẫm
và trải nghiệm sâu xa về tình yêu, cuộc đời, về dân tộc, thời đại, về Tổ quốc,
lịch sử, về tình đoàn kết các dân tộc xây dựng cuộc sống mới trong Liên bang Xô
Viết.
Sau khi Liên bang Xô Viết sụp đổ năm 1991, một nhà thơ giàu ý thức
công dân như Raxun Gamzatov, hẳn ông cảm thấy đau đớn vô cùng. Chính vì vậy thơ
của ông sáng tác thời kỳ sau này nhuốm một nỗi buồn thế sự rất sâu xa. Mỗi vần
thơ của ông chính là máu thịt của ông giữa cuộc đời này.
Thơ Raxun Gamzatov đã được dịch sang nhiều ngôn ngữ trên thế giới.
Đồng cảm với tâm hồn Raxun Gamzatov, tôi chọn dịch những vần thơ tứ
tuyệt của ông từ tiếng Nga ra tiếng Việt và tiếng Tày - Rồi tập hợp thành tập
“Cây tiêu huyền nghe mưa”.
Nhân kỷ niệm tròn chín mươi năm ngày sinh (8/9/1923 – 8/9/2013) của nhà thơ Raxun
Gamzatov, chúng tôi xin gửi tới bạn đọc yêu quý, phần hai của bản thảo tập thơ
dịch “Cây tiêu huyền nghe mưa”.

Nhà thơ Raxun Gamzatov
Triệu Lam Châu
viết lời giới thiệu và dịch thơ từ tiếng Nga ra tiếng Việt và tiếng Tày.
21. И ты, кого все
чествуют и славят,
Не забывайся, ибо, может статься,
По лестнице, тебя ведущей наверх,
Тебе же предстоит еще спускаться.
Не забывайся, ибо, может статься,
По лестнице, тебя ведущей наверх,
Тебе же предстоит еще спускаться.
21. Anh
đang được tụng ca hết mức
Nhưng
xin hãy đừng quên rằng
Người
ta đưa anh lên từng nấc thang
Rồi sẽ
có ngày lại xuống.
21.
D’ai đảy gần khẳn on quá mạ
T’ọ
slỉnh tình chứ nở, d’á lùm
Boong
t’ài d’ai khửn tấng khoắc đây slung
D’ỏ mì
uằn t’iẻo lồng t’ồng cáu.
22.
Распределение земных щедрот
Порой несправедливо в жизни нашей.
Я стал беззуб – суют мне мясо в рот,
Был при зубах я – пробавлялся кашей.
Порой несправедливо в жизни нашей.
Я стал беззуб – суют мне мясо в рот,
Был при зубах я – пробавлялся кашей.
22. Sự phân chia ân huệ đất đai
Thời buổi này thật là phi lý
Tôi đã hết răng - lại đút thịt vào mồm
Hồi trước còn răng - lại toàn ăn cháo.
22. Viểc păn ăn pjom bái đin mường
Chang t’ởi cứ này chăn phít lỷ
Hây khiẻo uảu – p’ậu ốt nựa hẩư rà
P’ửa đú khiẻo nhằng đây - tọi kin chảo choéng.
23. Жизнь – мельница, и годы мелет жернов,
Не зная отдыха, не зная сна,
И крутится тем легче и проворней,
Чем больше он уже смолол зерна.
Не зная отдыха, не зная сна,
И крутится тем легче и проворней,
Чем больше он уже смолол зерна.
23. Cuộc đời như cối xay, đá cối cứ mòn dần
Suốt cả ngày đêm không ngừng nghỉ
Quay càng nhanh lại càng thêm nhẹ
Lại càng xay được nhiều bột lúa mì.
Thuổn nâư gẳm bấu p’ửa t’ầư t’ặng dải
Gảng nẩư njàng - uảng te rèng pắn khoái
Gảng xay đảy lai them khẩu mì bưa.
24. Мы, путники, спокойны в час,
Когда собак не замечаем.
Когда они не видят нас,
Еще спокойней мы бываем.
Когда собак не замечаем.
Когда они не видят нас,
Еще спокойней мы бываем.
24. Chúng tôi đi đường, thật bình an
Khi không nhìn thấy chó
Nhưng sẽ càng bình an hơn nữa
Khi chó không nhìn thấy chúng tôi.
24. Boong khỏi pây t’àng, chăn an slăm
Uảng gạ nắm mủng hăn ma rại
T’ọ slì ma nắm mủng hăn boong khỏi
Lẻ
slăm t’ầu gảng ỏn an them.
25.
Не будь сумы на свете да тюрьмы,
Я стал бы оптимистом самым рьяным.
Когда бы все бессмертны были мы,
Я был бы атеистом самым рьяным.
Я стал бы оптимистом самым рьяным.
Когда бы все бессмертны были мы,
Я был бы атеистом самым рьяным.
25. Không thành kẻ ăn xin hay tù nhân
Tôi thành người nhiệt huyết, lạc quan
Khi tất cả chúng ta thành bất tử
Tôi lại thành một kẻ vô thần.
25. Nắm p’ần lạo hất xo rụ gần xăng
Hây lẻ gần xắc xăn dung dang
Slì thuổn thảy mọi gần p’ần slấn mại
Hây t’iẻo p’ần lạo pjấu sliên cha.
26. Бывает очень тяжело, когда
Уменье есть, но силы нет для дела.
Бывает очень тяжело, когда
Ты неумел, хоть силе нет предела.
Уменье есть, но силы нет для дела.
Бывает очень тяжело, когда
Ты неумел, хоть силе нет предела.
26. Quả thật là nặng nề
Khi ta biết làm, mà lại không có sức
Và cũng quả thật nặng nề
Khi không biết làm, mà thừa dư sức lực.
26. Chăn slặt lai nắc na
Slì bấu mì rèng, lèo chắc hất
Oạ d’ưởng này củng lai na nắc
Rèng slứa lai, t’ọ bấu chắc hất lăng mòn.
27. «Скажи, зачем с горами и лесами
Ты говоришь, о странный человек?»
«Полезны всем беседы с мудрецами,
Все повидавшими за долгий век!»
Ты говоришь, о странный человек?»
«Полезны всем беседы с мудрецами,
Все повидавшими за долгий век!»
27. ”Ơi anh chàng kỳ cục
Anh chuyện trò với rừng núi làm chi? “
“Sẽ được lợi nhiều bề
Khi mạn đàm với vị thông thái già từng trải !”
27. “Ơi lạo chài cuổn cảng
Phuối toẹn oạ khau phja, mì lăng đây?”
“D’ỏ đảy lỷ lai vè gạ rại
Slì bàn an oạ pú rủng slăm vầy!”
28. Из всех дорог я три дороги знаю,
С которых не сойдешь ни ты, ни я.
Поэзия – одна, и смерть – другая.
А третья? Та у каждого – своя.
С которых не сойдешь ни ты, ни я.
Поэзия – одна, и смерть – другая.
А третья? Та у каждого – своя.
28. Tôi biết là có ba con đường
Anh và tôi không rời khỏi được
Đây con đường thơ, kia con đường chết
Đường thứ ba, mỗi người có đường riêng...
28. Khỏi chắc đang rà mì slam t’àng
Nỉ oạ khỏi nắm lìa căn đảy
Bưởng nẩy t’àng sli, bưởng p’ẳng t’àng thai
T’àng t’ải slam, táng gần táng có...
29. Огонь, долги, болезни, враг,
Невзгоды, протекающие крыши, –
Преуменьшает лишь дурак
Значенье перечисленного выше.
Невзгоды, протекающие крыши, –
Преуменьшает лишь дурак
Значенье перечисленного выше.
29. Hoả lực, bổn phận, bệnh tật, kẻ thù
Bao tai ương cùng ập đến nhà
Những điều kể trên càng có giá
Chỉ khi nào ít đi những tên ngu.
29. Slấc dảc, khẩy mầu, vầy phjâu, viểc mỉnh
Chăn lai bân nản phứt mà thâng
Bại vè mỉn gảng them pèng quỷ
Tán p’ửa t’ầư nọi pây bại ò ăng.
30. «Кому несладко жить у нас, людей?»
«Кому не верят, тяжело тому!»
«Ну а кому гораздо тяжелей?»
«Тому, кто сам не верит никому!»
«Кому не верят, тяжело тому!»
«Ну а кому гораздо тяжелей?»
«Тому, кто сам не верит никому!»
30. “Sống khó chịu với đời, rồi sẽ ra sao?”
“Người không được ai tin, thật đau khổ!”
“Nhưng ai là người khổ đau hơn cả?”
“Chính là người không tin một ai!”
30. “Slổng náu p’uồn oạ t’ởi, d’ỏ p’ần rừ?“
“Gần bấu slứn hâư, chăn chếp tót!“
“T’ọ gần hâư chếp ghèn hơn thuổn thảy?“
“T’ỉ lẻ gần bấu slứn gần hâư!“
31. «Что бесполезней, чем незрелый плод,
Который раньше времени сорвали?»
«Упавший плод, что на земле гниет
Лишь потому, что вовремя не сняли».
Который раньше времени сорвали?»
«Упавший плод, что на земле гниет
Лишь потому, что вовремя не сняли».
31. “Điều gì vô dụng hơn khi trái cây chưa chín
Mà đã được hái rồi ?”
“Trái cây rơi xuống đất, đà thối rữa
Mà chưa được dọn đi kịp thời”.
31. “Mòn lăng pjấu lỷ hơn slì mác nưa co dằng slúc
T’ọ t’iẻo đảy củ mà?“
“Mác tốc lồng tôm, mân nẩu d’á
Dằng mì hâư, t’ọn uýt ngay a”
32. Я знаю: ты ругаешь не меня –
Во мне другого видишь и ругаешь.
Я знаю: ты и хвалишь не меня –
Во мне себя увидел ты и хвалишь.
Во мне другого видишь и ругаешь.
Я знаю: ты и хвалишь не меня –
Во мне себя увидел ты и хвалишь.
32. Tôi biết: Anh không chửi tôi đâu
Anh nhìn thấy người khác trong tôi và chửi.
Tôi biết : Anh không khen tôi đâu –
Anh tự thấy mình trong tôi, rồi ca ngợi.
32. Khỏi chắc ngay: Nỉ nắm đá khỏi nau
Nỉ mủng hăn gần đai chang khỏi, lèo nỉ đá.
Khỏi chắc ngay: Nỉ nắm d’ẳn khỏi nau
Nỉ mủng táng hăn đang rà chang khỏi, lèo nỉ d’ẳn.
33. «Кто счастливее, чем человек.
Что недуга отродясь не знал?»
«Только тот, кто зависти вовек
Ни к врагу, ни к другу не питал!»
Что недуга отродясь не знал?»
«Только тот, кто зависти вовек
Ни к врагу, ни к другу не питал!»
33. “Ai hạnh phúc hơn
Người không hề biết gì về đối thủ?”
“Đó là người luôn luôn
Không ghen tỵ với kẻ thù và bè bạn!”
33. “Cầư hôn hỉ lai hơn
Gần nắm p’ửa hâư chắc p’jề iéo thất?“
“T’ỉ lẻ gần lầng lầng
Bấu nảm dàm oạ slấc thầu, pằng d’ạu!”
34. «Птицы, что молчите вы с рассвета?»
«Дождь идет, мы слушаем его!»
«Почему молчите вы, поэты?»
«Дождь идет, мы слушаем его!»
«Дождь идет, мы слушаем его!»
«Почему молчите вы, поэты?»
«Дождь идет, мы слушаем его!»
34. “Chim ơi, sao chim im lặng buổi ban mai ?”
“Trời mưa, chúng tôi đang nghe mưa đấy !”
“Hỡi nhà thơ, sao người im lặng vậy?”
“Trời mưa, tôi đang nghe mưa rơi!”
34. “Nổc ơi, lăng chừ lừ chẳng goẹng p’ửa nâư nây?“
“Vạ phân, boong khỏi ghèng xu t’ỉnh!“
“Slấy sli ơi, gần tó lăng chẳng goẹng chăn nim
“Vạ phân, boong khỏi ghèng xu t’ỉnh!“
35. С чем речь людскую сравнить? Чему эта речь под стать?
Сравню я ее с дождем, с его живою водою:
Дождь день идет – благодать, и два идет – благодать,
А не перестанет потом – станет большой бедою!
Сравню я ее с дождем, с его живою водою:
Дождь день идет – благодать, и два идет – благодать,
А не перестанет потом – станет большой бедою!
35 “Nên so sánh lời nói với điều chi?”
“Tôi so sánh nó với cơn mưa
“Tôi so sánh nó với cơn mưa
Mưa một ngày đã hay, mưa hai ngày còn tốt
Nhưng mưa hoài – thành tai hoạ, nghe chưa!”
35. “P’ần pỉ gằm phuối oạ mòn lăng?”
“Hây pỉ te oạ xá phân lồng
Phân uằn đeo lẻ đây, phân sloong uằn tó nhằng đây nỏ
T’ọ phân lai uằn - lẻ thúc nản lố gần ơi!”
36. «Кто многословней всех?» – «Девица зрелых лет,
На чью красу никто не обратил вниманья».
«Кто многословней всех?» – «Немолодой поэт,
Что пишет много лет, но не обрел признанья!»
36. “Ai là người lắm lời hơn cả?”
“Gái lỡ thì, chẳng ai ngó ngàng”
“Ai là kẻ lắm lời hơn cả?”
“Nhà thơ viết nhiều năm, chưa với tới thi đàn!”
36. “Gần hâư lẻ pác lai thuổn thảy?”
“Slao quá vủ, bấu mì báo tươn thâng”
“Gần hâư lẻ pác lai thuổn thảy?”
“Slấy sli slể lai pi, t’ọ dằng néng thâng đảy sli sluôn!”
37. Глаза у нас намного выше ног,
В том смысл я вижу и особый знак:
Мы так сотворены, чтоб каждый мог
Все оглядеть, пред тем как сделать шаг.
В том смысл я вижу и особый знак:
Мы так сотворены, чтоб каждый мог
Все оглядеть, пред тем как сделать шаг.
37. Mắt con người cao hơn bàn chân
Đấy là điều đặc biệt vô ngần:
Trước mỗi lần chúng ta cất bước
Mắt đã nhìn bao quát hết xung quanh.
37. Tha tua gần slung hơn phả kha
T’ỉ lẻ mòn chăn táng lai nò:
Nhoòng p’ận mọi p’ày boong hây phjải
Tha mủng pao thuổn thảy queng rà.
38. Рожденье – это первый перевал,
Смерть – перевал второй, конец пути.
А ты, по простоте своей, мечтал
До перевала сотого дойти!
38. Chào đời – đấy là cái đèo đầu tiên
Cái chết – là đèo thứ hai và kết thúc
Thế mà bạn cứ mơ mộng hồn nhiên
Đi tới đèo một trăm, lạ thật.
38. T’uộng t’ởi - lẻ ăn keng t’ầu đú
Ăn thai - lẻ ăn keng t’ải sloong oạ pao thang
T’ọ pằng d’ạu cử dung dang phăn slưởng
Pây thâng keng t’ải pác đeo them.
39. «Не мешай мне петь и до конца,
Птица, песню выслушай мою!»
«Если у тебя душа певца,
Сам молчи, покуда я пою!»
Птица, песню выслушай мою!»
«Если у тебя душа певца,
Сам молчи, покуда я пою!»
39. “Chim ơi, đừng quấy rầy tôi hát trọn bài ca,
Hãy lắng nghe bài tôi ca nhé”
“Nếu bạn có tâm hồn nghệ sĩ
Hãy im nghe, khi tôi hót vang!”
39. “Nổc ơi, d’á đảy chẩu choa hây lượn tèo sli,
Cử hại t’ỉnh gằm hênh hây nớ”
“Uảng pằng d’ạu mì châư văn xướng
Hại t’ỉnh nè, slì khỏi khửn hênh khăn!”
40. Не будет пусть никто из нас голодным,
И пусть никто не будет слишком сыт;
Один от голода бывает злобным,
Другой нам зло от сытости творит.
И пусть никто не будет слишком сыт;
Один от голода бывает злобным,
Другой нам зло от сытости творит.
40. Chúng ta không người nào bị đói
Và không có một ai quá no
Người bị đói thường sinh càn quấy
Kẻ no kềnh lòng ác
độc mưu mô…
40. Boong hây bấu gần rầư mẻn d’ác
Củng bấu mì hâư quá mạ ím đo
Gần mẻn d’ác xường xì hất luổn
Lạo ím lèo mốc slẩy đăm khôn...
41. «Отчего
глаза пусты, как две дыры?»
«Нету мысли в них и боли нет».
«Отчего глаза пылают, как костры?»
«Мысль и боль в них зажигают свет!»
«Нету мысли в них и боли нет».
«Отчего глаза пылают, как костры?»
«Мысль и боль в них зажигают свет!»
41. “Vì sao đôi mắt trông hoang, như hai lỗ thủng?”
“Vì không hồn, không mang khổ đau”
“Vì sao ánh mắt ánh lên như lửa?”
“Vì tâm hồn, vì nỗi khổ đằm sâu!”
41. “Nhoòng lăng tôi tha mủng loảng t’ồng sloong rẩu cuông?”
“Nhoòng pjấu slim châư, bấu thư chếp tót”
“Nhoòng lăng tha gần rủng têm vầy chót?”
“Nhoòng slim châư na nắc nội khỏ p’uồn!”
42. «Что мудрым делает юнца?»
«Горе!»
«Что делает мальчишкой мудреца?»
«Радость!»
«Горе!»
«Что делает мальчишкой мудреца?»
«Радость!»
42. “Điều gì làm cho chàng trai trở nên thông tuệ?”.
“Khổ đau!”
“Điều gì làm cho bậc hiền nhân trở lại thành trai trẻ?”
“Niềm vui!”
42. “Mòn lăng hất hẩư báo tơn mì mốc rủng?”
“Khỏ p’uồn!”
“Mòn lăng piến pú rủng p’ần t’iẻo báo tơn?”
“Ăn dung!”
43. «Что извивается змея змеею?»
«Крива нора, куда ползет змея!»
«А почему петляем мы порою?»
«Пряма ли нашей жизни колея?»
«Крива нора, куда ползет змея!»
«А почему петляем мы порою?»
«Пряма ли нашей жизни колея?»
43. “Điều gì làm cho rắn uốn mình thành rắn?”
“Đường
cong, rắn thường bò trong hang!”
“Vì sao
đôi khi ta theo đường vòng?”
“Vì vết
đời đi nào có thẳng!”
43.
“Vè lăng hất hẩư ngù uổn đang p’ần ngù?”
“Gổt
t’àng, ngù dàn chang ngườm lẩc!”
“Nhoòng
lăng lẳm p’ày hây pây t’àng queng?”
“Nhoòng
ròi t’ởi nắm p’ửa hâư pây t’àng xó!”
44. Разделены два глаза меж собою,
Чтоб им не причинять друг другу боль.
Друг друга недолюбливают двое,
Когда они одну играют роль.
44. Hai mắt nằm tách biệt
Để không gây cho nhau đớn đau
Vì những ai đóng cùng vai diễn
Thường hay không thiện cảm với nhau.
44. Sloong tha nòn táng t’ỉ
Nắm slì hâư hất chếp hẩư căn
Bại tua gần tó căn ngảm xướng
Xường xì t’iẻo nắm ngám slăm căn
45. Когда мы шли в далекие края,
«Куда?» – не задавал вопросов я.
Я спрашивал: «Когда назад вернемся?» –
Там оставалась родина моя.
«Куда?» – не задавал вопросов я.
Я спрашивал: «Когда назад вернемся?» –
Там оставалась родина моя.
45. Khi chúng ta đi đến bến bờ xa
Tôi không hỏi: “Mình đi đâu thế nhỉ?”
Mà chỉ hỏi: “Bao giờ ta lại về
Nơi mảnh đất quê hương xứ sở?”
45. P’ửa hây pây thâng t’ỉ phương quây
Hây bấu xam: “Rà pây t’ầư nỏ?”
Táng xam slăm: “P’ửa hâư lẻ t’iẻo mà
T’ỉ đin rường mường khau slương điếp?”
46. Из раны кровь стекает струйкой длинной,
Но ни слезинки... Есть у нас закон:
Дороже крови слезы для мужчины.
А иначе – какой мужчина он?
Но ни слезинки... Есть у нас закон:
Дороже крови слезы для мужчины.
А иначе – какой мужчина он?
46. Từ vết thương máu chảy thành dòng
Nhưng không phải lệ… với đàn ông
Quý hơn máu, chính là nước mắt
Nếu khác đi- có phải đàn ông không?
46. Tứ ròi chếp p’ần thieo lưởt tốc
Nắm dử nặm tha nau… P’ỏ dài hăn
Nặm tha quỷ pèng hơn lưởt nỏ
Ngậy thất tèo – nhằng dử mỏ dài chăn?
47. Совсем не тем, что снег пошел, я возмущен…
Но как твоих волос посмел коснуться он!
Я ветер не виню, что дует он, трубя,
Но как обидно мне, что обнял он тебя!..
Но как твоих волос посмел коснуться он!
Я ветер не виню, что дует он, трубя,
Но как обидно мне, что обнял он тебя!..
47. Tôi không bực tuyết rơi đâu nhé
Nhưng sao tuyết chạm vào tóc em
Gió thổi, gió reo, tôi không quy tội
Nhưng tôi nổi khùng, vì gió dám ôm em!
47. Hây nắm náu mươi lồng nao né
T’ọ mươi khao lăng t’ồm phjôm mậy noọng nò
Lồm p’ẳt, lồm moòng, rà bấu tươn pắt xá
Khỏi fát slính chằng, nhoòng lồm cảm cót slao hây!
48. Есть ли истина известней:
Убивает старость песню.
И наоборот бывает:
Песня старость убивает.
Убивает старость песню.
И наоборот бывает:
Песня старость убивает.
48. Có chân lý nổi tiếng
Tuổi già khử bài ra.
Nhưng có điều ngược lại:
Bài ca khử tuổi già.
48. Mì tiểng t’ồn lị rủng
Pi ké khả tèo sli
T’ọ thất t’iẻo mì vè:
Tèo sli khả pi ké.
49. Ступка пожаловалась барабану:
«Бьют и не платят… А бьют постоянно…»
«Бьют и меня, – барабан ей в ответ, –
Бьют и не кормят, – и выхода нет…»
«Бьют и не платят… А бьют постоянно…»
«Бьют и меня, – барабан ей в ответ, –
Бьют и не кормят, – и выхода нет…»
49. Cái cối than phiền cùng cái trống:
“Không trả tiền, mà họ giã tôi mãi thôi…”
“Tôi cũng thế - cái trống trả lời -
Bị gõ hoài, mà có được tiền đâu, thật bí…”
49. Ăn dổc nị nàn oạ ăn tổng:
“Bấu đảy dièn, hây mẻn boong lầng tăm…”
“Hây tó p’ận – ăn tổng pjá gằm –
Boong gọn lầng, bấu pjá dièn hây, chăn tủng…”
50. Жена говорит мне: «Когда это было?
В какой это день мы поссорились, милый?»
«Не помню что-то, – я ей отвечаю, –
Я попросту дней этих в жизнь не включаю».
В какой это день мы поссорились, милый?»
«Не помню что-то, – я ей отвечаю, –
Я попросту дней этих в жизнь не включаю».
50. Vợ hỏi: Anh thân yêu
Hôm ấy là ngày nào chúng ta cãi nhau, anh nhỉ?”
Tôi trả lời: “Anh không nhớ nữa
Anh không lưu trong cuộc sống chúng ta”
50. Mìa xam: Chài điếp slương
Uằn t’ỉ lẻ uằn lăng hây gải căn, chài nỏ?”
Khỏi pjá gằn: “ Chài bấu chứ
Chài bấu d’om chang t’ởi slổng sloong hây”
Triệu Lam Châu
Đường trời: trieulamchau@tgmail.com
Số nối: 0983 825502
.jpg)

Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét